hội chứng demon meig

Ung thư dạ dày di căn buồng trứng, khối u buồng trứng đó có tên là: A. Demons - Meig. B. Krukenberg. C. Carcinoide. D. Kaposi. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án. Câu hỏi này thuộc ngân hàng trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Xem chi tiết để làm toàn bài. Viecoi.vn là dịch vụ tuyển dụng tìm việc làm, đăng tin tuyển dụng và tìm hồ sơ xin việc theo khu vực, lĩnh vực, kỹ năng và nhiều điều kiện khác. Meigs's syndrome In medicine, Meigs's syndrome, also Meigs syndrome or Demons-Meigs syndrome, is the triad of ascites, pleural effusion, and benign ovarian tumor ( ovarian fibroma, fibrothecoma, Brenner tumour, and occasionally granulosa cell tumour ). [1] [2] [3] Meigs syndrome resolves after the resection of the tumor. A. Demons - Meig. B. Krukenberg. C. Carcinoide. D. Kaposi. Sai B là đáp án đúng. Chính xác. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án. Hội chứng nhiễm độc giáp biểu hiện thần kinh gồm: Một BN nữ 49 tuổi có tiền căn THA; nhập viện vì đột ngột liệt nửa người (P Những dấu hiệu và triệu chứng hội chứng Meigs Các triệu chứng phổ biến hội chứng Meigs là: Khó thở Mệt mỏi Tăng kích thước bụng Sụt cân Vô kinh ở phụ nữ tiền mãn kinh Sưng phù Nhịp tim nhanh Xuất hiện cổ trướng Xuất hiện khối u vùng chậu Kiểm tra bụng có thể cảm nhận được khối u Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Hội chứng thận hư, suy thận mạn. Xơ gan cổ trướng. Suy tim trái không hồi phục Thẩm phân phúc mạc Suy giáp Hội chứng Demon-Meigs. Suy dinh dưỡng Dịch tiết (bảng 1). Do lao Do ung thư. Do nhiễm trùng phổi và màng phổi (vi khuẩn, nấm, vi rút, ký sinh trùng như a míp, sán lá phổi, sán lá gan lớn). Do nghẽn tắc động mạch phổi. Hủy Hợp Đồng Vay Tiền Online. TÓM TẮT U sợi/u sợi – vỏ bào buồng trứng là u có nguồn gốc dây giới bào, ca lâm sàng về dạng u này thường hiếm gặp, chiếm tỉ lệ 4% các tân sinh buồng trứng. Hội chứng Demons Meigs là hội chứng rất hiếm gặp 1-2% trong tổng số các u sợi/ u sợi-vỏ bào buồng trứng gồm khối u lành buồng trứng, kèm tràn dịch ổ bụng và tràn dịch màng phổi. Tuy hiếm gặp, nhưng trong khoảng 5 năm trở lại đây chúng tôi lại gặp nhiều ca u sợi vỏ bào buồng trứng hơn so trước đây với những bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt khác nhau. Ở báo cáo này chúng tôi lựa ra 5 ca đại diện với tình huống lâm sàng khác nhau để trình bày. Hai ca đầu là hội chứng Demons Meigs, 1 bệnh nhân 70 tuổi với u buồng trứng phải nhỏ, tràn dịch màng phổi, màng tim, màng bụng lượng nhiều và 1 bệnh nhân 48 tuổi kèm u buồng trứng trái to. Ca thứ 3 được ghi nhận với bệnh cảnh lâm sàng đau bụng cấp có dấu hiệu tắc ruột kèm khối u đặc buồng trứng trái nghi xoắn ở bệnh nhân 35 tuổi. Ca thứ 4 với bệnh cảnh đau bụng cấp nghĩ nhân xơ tử cung dưới thanh mạc thoái hóa ở bệnh nhân 30 tuổi. Và ca cuối cùng với bệnh cảnh lâm sàng là xuất huyết âm đạo sau mãn kinh ở bệnh nhân 75 tuổi có bệnh lý nền là xơ gan, báng bụng, u buồng trứng trái to. Như vậy, u sợi/ u sợi- vỏ bào buồng trứng ít gặp, bệnh cảnh lâm sàng không đặc hiệu, đôi lúc khó khăn trong phân biệt với bệnh cảnh ung thư nhưng tiên lượng tốt, phương pháp điều trị là phẫu thuật cắt bỏ khối u. Hội chứng Demons- Meigs tuy hiếm gặp nhưng không nên bị bỏ sót vì cách giải quyết tốt nhất là phẫu thuật cắt bỏ khối u buồng trứng. GIỚI THIỆU U sợi/ u sợi- vỏ bào buồng trứng là khối u buồng trứng lành tính, hiếm gặp, chiếm khoảng 4% các tân sinh buồng trứng và có nguồn gốc dây giới bào, gồm u sợi, u sợi- vỏ bào, u vỏ bào tùy theo tỉ lệ của các nguyên bào sợi và tế bào vỏ bào phân bố trong u để gọi tên 1. U sợi bào gồm chủ yếu là các nguyên bào sợi, không có vỏ bào. Còn u sợi-vỏ bào và u vỏ bào thì tùy tỉ lệ vỏ bào chiếm nhiều hay ít để gọi tên. Chẩn đoán chính xác trước mổ thường khó vì đây là u buồng trứng ít gặp, lâm sàng không điển hình, hình ảnh dễ chẩn đoán nhầm với u xơ tử cung dưới thanh mạc, không có dấu ấn sinh học u nào đặc hiệu. Ngoài ra, do là khối u đặc, có thể kèm CA125 tăng và tràn dịch ổ bụng, tràn dịch màng phổi, hay gặp ở bệnh nhân sau mãn kinh nên có thể nhầm lần với ung thư biểu mô buồng trứng. Khoảng 1% bệnh nhân u sợi/ u sợi- vỏ bào có thể đi kèm hội chứng Demons Meigs. Hội chứng Demons Meigs được mô tả đầu tiên vào năm 1937 bởi Meigs và Cassa, gồm tam chứng là khối u lành buồng trứng thường gặp là u sợi/ u sợi-vỏ bào buồng trứng, u Brenner, u tế bào hạt, tràn dịch ổ bụng và tràn dịch màng phổi; tình trạng này sẽ dần biến mất sau khi cắt bỏ khối u 2. Cơ chế tràn dịch của hội chứng này đến nay vẫn chưa được hiểu rõ. Gải phẫu bệnh sau mổ vẫn là tiêu chuẩn vàng. Hầu hết u sợi/ u sợi-vỏ bào buồng trứng có thể chẩn đoán bằng nhuộm HE. Tuy nhiên, một số trường hợp vẫn cần làm thêm hóa mô miễn dịch. Vimentin thường dương tính cao trong u sợi-vỏ bào còn tỉ lệ dương tính với α-inhibin là calretinin là % 3. Đặc điểm đại thể khối u buồng trứng với bề mặt trơn láng, thường không bị vỡ. Khi cắt ngang qua bề mặt buồng trứng sẽ thấy mật độ cứng, màu trắng hay vàng nhạt, có thể có vài chỗ thoái hóa dạng nang hoặc phù nhất là khi u to, hoặc rải rác có những chỗ hoại tử nếu u bị xoắn. Đặc điểm vi thể các tế bào hình thoi, nhân hình trứng, ít bào tương; các tế bào hợp với nhau thành bó hay dạng xoắn, vôi hóa canxi rải rác hay lan tỏa. Phương pháp là phẫu thuật cắt bỏ khối u. Tiên lượng tốt. TRÌNH BÀY CA LÂM SÀNG Case 1 Hội chứng Demons Meigs Bệnh nhân 48 tuổi, para 1011, mãn kinh, đi khám vì đau bụng hạ vị. Chưa ghi nhận tiền căn phẫu thuật vùng chậu. Lần đi khám phụ khoa gần đây là 6 tháng trước, chưa ghi nhận bất thường. Cách nhập viện 1 ngày, bệnh nhân đột ngột thấy đau bụng âm ỉ vùng hạ vị nên đi khám, được chẩn đoán nhân xơ tử cung thoái hóa gây đau nên được nhập viện. Tình trạng nhập viện, sinh hiệu ổn, khám bụng mềm, ấn đau vùng hạ vị, lệch trái. Khám tử cung to khoảng tử cung có thai 20 tuần, 2 phần phụ khó xác định. Siêu âm hình 1 tử cung đường kính trước sau 99 mm, dưới thanh mạc thành sau thân có nhân xơ phản âm kém, không đồng nhất, kích thước 153x 84 mm, có vùng hóa dịch; hai buồng trứng không thấy; ít dịch túi cùng, dịch không đồng nhất. Kết luận nhân xơ tử cung to dưới thanh mạc, nghi có thoái hóa trong nhân xơ. Xquang ngực thẳng hình 2, trước mổ tổn thương thâm nhiễm đáy phổi trái, tràn dịch màng phổi trái lượng ít. Hình 3 Xquang ngực thẳng sau mổ MRI vùng chậu hình 4 Tử cung bị đẩy ra trước, đường kính trước sau 2cm, dài 9 cm, cơ tử cung không tổn thương khu trú; buồng trứng phải teo nhỏ; buồng trứng trái không thấy; hiện diện khối phía sau bên trái tử cung, kích thước 85x136x140 mm, cấu trúc chủ yếu là mô đặc, tín hiệu không đồng nhất, thấp trên T1W, thấp hoặc cao nhẹ trên T2W, đường cong bắt thuốc type 1; ít dịch tự do vùng chậu. Kết luận hÌnh ảnh gợi ý khối u đặc, lành tính của buồng trứng, nghĩ nhiều u vỏ sợi. CA125 288,3 U/ml, HE4 35,61% Bệnh nhân được mổ hở, ghi nhận ổ bụng có khoảng 100 ml dịch vàng trong vùng chậu lấy dịch làm cell-bock; Tử cung và phẩn phụ phải bình thường; buồng trứng trái có khối u kích thước 20x10x 12 cm, bề mặt trơn láng, màu trắng, dạng đặc, không xoắn; bề mặt gan, phúc mạc, ruột chưa ghi nhận bất thường đại thể. Tiến hành cắt phần phụ trái gởi sinh thiết tức thì kết quả u sợi vỏ bào. Hình 5 Kết quả cell-block hiện diện các đám tế bào có nhân không điển hình, đề nghị nhuộm hóa mô miễn dịch CEA-, Vimentin+, Calretinin+, kết luận tế bào trung mạc phản . Kết quả giải phẫu bệnh thường qui hình 6 u sợi-vỏ bào buồng trứng tăng sản sợi ở mô đệm buồng trứng hợp thành bó hình xoáy lốc kèm tăng sản vỏ bào, có nơi thoái hóa bọc hóa canxi Hình 1 – Hình 2 – Hình 3 Hình 4 Hình 5 – Hình 6 Case 2 Hội chứng Demons Meigs Bệnh nhân nữ 70 tuổi, PARA 5005, nhập viện vì khó thở. Tiền căn có đái tháo đường type 2 đang điều trị, chưa ghi nhận tiền căn xơ gan, ung thư, u buồng trứng, u xơ tử cung. Cách nhập viện khoảng 2 tháng, bệnh nhân thấy bụng nặng và to dần, kèm phù chân. Sau đó, thấy khó thở nhiều, ho đàm vàng, ăn khó tiêu, đau bụng âm ỉ nên nhập viện. Tình trạng nhập viện Bệnh nhân sinh hiệu ổn, tổng trạng gầy, ghi nhận hội chứng 3 giảm 2 đáy phổi; tim không âm thổi, không tiếng cọ màng ngoài tim; báng bụng nhiều, gõ vang thượng vị và hạ sườn trái; phù 2 chân nhiều, tím lạnh đầu ngón chân, mạch mu chân và mạch chày sau bắt được nhẹ. Khám tử cung và 2 phần phụ chưa ghi nhận bất thường. Siêu âm cho thấy tràn dịch màng bụng lượng nhiều, tràn dịch màng phổi 2 bên, tràn dịch màng tim lượng trung bình. Xquang ngực thẳng ghi nhận tràn dịch màng phổi 2 bên, bóng tim to, không tổn thương nhu mô phổi 24/8/2018; sau đó diễn tiến thâm nhiễm 1/3 dưới phổi phải và toàn bộ phổi trái, tràn dịch màng ngoài tim, tràn dịch màng phổi trái nhiều hơn bên phải 25/8/2018; Bệnh nhân được chọc dẫn lưu màng phổi 2 bên và chọc dịch màng tim; sau chọc dịch ghi nhận xẹp thùy dưới phổi trái, tràn dịch màng phổi 2 bên, bóng tim không to 4/9/2018; và hình ảnh trở về bình thường vào ngày 31/10/2018. Hình 7,8,9 Siêu âm Doppler màu mạch máu chí dưới ghi nhận xơ vữa hệ động mạch 2 chi dưới gây hẹp trung bình động mạch chày trước 2 bên, chưa ghi nhận bất thường hệ tĩnh mạch. Siêu âm tim ghi nhận tràn dịch màng ngoài tim toàn thể lượng nhiều, chức năng tâm thu thất trái tốt EF 68% 30/8/2018, sau đó diễn tiến nặng hơn có dấu đè sụp thất phải thì tâm trương 4/9/2018; sau đó đã được chọc dịch giải áp và ổn dần. Mặc dù khám lâm sàng không ghi nhận khối u ở phần phụ và trên siêu âm không quan sát thấy 2 buồng trứng, nhưng trên hình ảnh CT scan ghi nhận cạnh P tử cung có khối kích thước 33x22x32mm, đậm độ mô mềm, giới hạn rõ, bờ đều, không bắt thuốc tương phản, nghĩ nhiều là u buồng trứng. Hình 10 Tumor marker 27/8/2018 AFP IU/mL CEA ng/mL CA15-3 U/mL CA 125 >600 U/mL CA19-9 U/mL Cyfra 21-1 ng/mL NSE ng/ml HE4 pmol/L Beta hCG 600; U/ml với case 1,2,3,5. Theo một nghiên cứu về giá trị của CA125 trên 580 bệnh nhân u sợi/ u sợi-vỏ bào trong 15 năm từ năm 2001 đến 2016 đã loại bỏ những trường hợp tăng CA125 do các nguyên nhân khác như có thai sớm, u xơ tử cung, u lạc nội mạc tử cung,.. ghi nhận bệnh nhân có CA125 tăng từ đến 1848 U/ml; phân tích đơn biến các yếu tố liên quan tới tăng CA 125 là kích thước u ≥ 10 cm, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, hội chứng Meigs; còn trong phân tích đa biến ghi nhận 2 yếu tố liên quan đó là kích thước u ≥ 10 cm và tràn dịch màng bụng 7. Cũng trong nghiên cứu này, họ còn làm hóa mô miễn dịch với CA125 ở 20 trường hợp u sợi/ u sợi-vỏ bào có tăng hoặc không tăng CA125 và 8 trường hợp nhóm chứng là bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng ghi nhận kết quả âm tính ở tất cả nhóm bệnh nhân u sợi/ u sợi-vỏ bào và dương tính mạnh với kháng thể kháng CA125 ở nhóm chứng. Điều này, có lẽ phù hợp với y văn ràng nguồn gốc của CA125 trong u sợi/ u sợi- vỏ bào buồng trứng không phải từ các tế bào u buồng trứng, có thể từ các tế bào trung mô phúc mạc bị kích thích do áp lực ổ bụng tăng khi tràn dịch ổ bụng lượng nhiều hoặc do kích thước khối u to. Vai trò của sinh thiết tức thì Trong 5 ca chúng tôi báo cáo, có 3 ca được làm sinh thiết tức thì, kết quả đều chính xác với kết quả giải phẫu bệnh thường qui. Hiện các nghiên cứu đều ủng hộ vai trò của sinh thiết tức thì trong chẩn đoán với khối u buồng trứng vì độ chính xác cao, với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm trong chẩn đoán u buồng trứng lành tính lần lượt là 100%, 100% 8. Về mặt phương pháp phẫu thuật vẫn là cắt bỏ khối u. Nếu mổ hở thì việc lấy bệnh phẫm quá dễ dàng, tuy nhiên nếu mổ nội soi và khối u to thì việc có nên lấy bệnh phẩm bằng máy bào mô hay không vẫn còn tranh luận. Trong 5 trường hợp, 1 trường hợp mổ hở, 4 trường hợp còn lại mổ nội soi thì 2 trường hợp được lấy bằng máy bào mô case 3, cho bệnh phẩm vào bao lớn, bào mô cẩn thận, không làm rớt mô ra khỏi bao bệnh phẩm; case 4, có sinh thiết tức thì, sau đó bào mô, không cho vào bao bệnh phẩm, 1 trường hợp u nhỏ case 2 nên rạch da thêm 2 cm để lấy trọn khối u 3 cm, còn 1 trường hợp case 5 u to 6-7 cm, được cho vào bao bệnh phẩm, đưa qua trocar rốn và lấy bệnh phẩm bằng cách dung dao và kéo cắt lọc dần dần. Một số tác giả đề nghị không bào mô đối với khối u đặc buồng trứng nghĩ nhiều là u sợi -vỏ bào buồng trứng vì sợ nguy cơ ác tính 9. Theo FDA nguy cơ ác tính có thể hơn khi bào mô với khối sarcom cơ tử cung không được nghĩ tới. Tuy nhiên, nếu đã có sinh thiết tức thì và hình ảnh trong mô cũng như chẩn đoán trước mổ ít nghĩ khả năng ác tính và có bao bệnh phẩm lớn thì vẫn cân nhắc có thể bào mô trong bao bệnh phẩm thật cẩn thận. KẾT LUẬN U sợi-vỏ bào buồng trứng tuy hiếm gặp nhưng lại là một trong những u dạng đặc lành tính của buồng trứng hay gặp. Vì vậy, không nên bỏ sót chẩn đoán này trong chẩn đoán phân biệt trước mổ, đặc biệt nếu bệnh nhân có hội chứng Demons- Meigs đi kèm. Điều trị là phẫu thuật cắt bỏ khối u và nếu có điều kiện nên sinh thiết tức thì khối u trong lúc mổ. Đọc thêm Phẫu thuật nội soi cắt bỏ khối bướu trong hội chứng bướu quái tăng trưởng Demons-Meigs syndrome - also known as or related to Meigs' syndrome disorder, Meigs' syndrome, Meig's syndrome, Meigs syndrome, Meigs-Cass syndrome, ovarian-ascites-pleural effusion syndrome Alternative eponyms Demons-Meigs syndrome Meigs-Cass syndrome Related people John W. Cass Albert Jean Octave Demons Joe Vincent Meigs A syndrome characterised by a solid ovarian tumour, usually a fibroma, accompanied by ascites and pleural effusion. Description A syndrome characterised by a solid ovarian tumour, usually a fibroma, accompanied by ascites and hydrothorax. Occurs mainly in elderly women. Pseudo-Meigs' syndrome a term given by Meigs is the same as true Meigs' syndrome, except that in the pseudo-Meig’s syndrome the tumor may be in the ovary, tubes, uterus or round ligament. The first report of this condition involved Dame Mary Page, wife of Sir Gregory Page, Bunhill Fields, England, who died in 1728, in her 56th year. Otto Spiegelberg 1830-1881 in 1866 first described a patient with fibroma, ascites, and hydrothorax, and erroneously concluded that the diagnosis was “ovarian pregnancy.” Next description in 1879 by Charles James Cillingworth 1841-1908. Further descriptions 1887 by Albert Jean Octave Demons 1842-1920 of France, 1892 by Robert Lawson Tait 1845-1899 of England. P. Pascale and Louis Félix Terrier 1837-1908 in 1888 also described incomplete forms of Meigs syndrome. Meigs described the condition in 1934 and, with John W. Cass, in 1937 described it as a syndrome comprising ovarial fibroma, ascites and hydrothorax. Their first report comprised a detailed casuistic of seven cases collected during the years 1901-1934, as well as a principal discussion of the syndrome. The same year, in 1937, J. E. Rhoads and A. W. Terrell described another case, and these authors termed the condition Meigs' syndrome. [Source Whonamedit?A dictionary of medical eponyms, available at http\\ But what did Salmon? In 1934, Salmon UJ described the association of pleural effusion with benign pelvic tumors Source Meigs Syndrome, Klaus-Dieter Lessnau, Như vậy Meigs syndrome còn được gọi là Meigs-Salmon syndrome theo các tác giả anglosaxon, hay Demons-Meigs syndrome theo các tác giả Pháp. _______________________________ Meigs Syndrome Author Klaus-Dieter Lessnau, MD, FCCP; Chief Editor Warner K Huh, MD Updated Jul 15, 2011 Source Meigs Syndrome, Klaus-Dieter Lessnau, Background Hội chứng Meigs được định nghĩa như là tam chứng gồm u buồng trứng lành tính, báng bụng và tràn dịch màng phổi đều được giải quyết sau khi cắt bỏ khối u. U buồng trứng trong hội chứng Meigs là một u sợi [fibroma]. Năm 1934, Salmon đã kết hợp tràn dịch màng phổi với các u lành tính vùng chậu. Năm 1937, Meigs và Cass mô tả 7 trường hợp u sợi buồng trứng có liên quan với báng bụng và tràn dịch màng phổi. Năm 1954, Meigs đề nghị hội chứng Meigs thật sự bằng cách giới hạn u buồng trứng đặc lành tính kèm theo báng bụng và tràn dịch màng phổi, với điều kiện loại bỏ khối u sẽ chữa lành mà không tái phát. Về mô học, u buồng trứng lành tính có thể là một u sợi [fibroma], u vỏ bao [thecoma], u tuyến dạng nang [cystadenoma], hoặc u tế bào hạt [granulosa cell tumor]. Pseudo-Meigs syndrome bao gồm tràn dịch màng phổi, báng bụng, và các u lành tính của buồng trứng khác hơn fibromas. Những u lành tính này gồm các u ống dẫn trứng hoặc tử cung và u quái trưởng thành, struma ovarii và leiomyomas buồng trứng. Thuật ngữ này đôi khi cũng bao gồm u ác buồng trứng hoặc di căn của u ác tính đường tiêu hóa. Hội chứng Meigs không điển hình [atypical Meigs] đặc trưng bởi một khối vùng chậu lành tính với tràn dịch màng phổi bên phải, nhưng không có báng bụng đã được báo cáo ít nhất hai lần. Như trong hội chứng Meigs, hết tràn dịch màng phổi sau khi loại bỏ u vùng chậu. Ovarian fibroma in a 45-year-old woman with Meigs syndrome. Transvaginal US image shows a hyperechoic mass in the left adnexa arrows with significant acoustic attenuation distal to the mass. These are typical findings in the presence of a stromal neoplasm such as ovarian fibroma. Bệnh lý học Nguồn gốc dịch báng Sinh lý bệnh của báng bụng trong hội chứng Meigs có tính chất suy đoán. Meigs gợi ‎ý rằng một khối u đặc buồng trứng kích thích bề mặt phúc mạc có thể gây tạo dịch phúc mạc. Samanth và Black đã nghiên cứu các u buồng trứng kèm theo báng bụng và nhận thấy chỉ các khối u lớn, có đường kính hơn 10 cm với thành phần nhày [myxoid] của mô đệm [struma] có liên quan đến báng bụng. Các tác giả này cho rằng dịch tiết ra từ khối u là nguồn gốc của báng bụng. Các cơ chế khác là do áp lực trực tiếp trên hệ bạch huyết hay mạch máu, kích thích nội tiết tố, và xoắn khối u. Phát triển báng bụng có thể do phóng thích các chất trung gian ví dụ, thành phần kích hoạt, histamin, sản phẩm thoái hóa fibrin từ khối u, dẫn đến tính thấm mao mạch tăng. Nguồn gốc của tràn dịch màng phổi Nguyên nhân của tràn dịch màng phổi chưa rõ. Efskind và Terada và các cộng sự đưa ra giả thuyết rằng dịch báng bụng được chuyển theo các kênh hệ bạch huyết xuyên cơ hoành. Lượng tràn dịch màng phổi phần lớn độc lập với lượng dịch báng. + Nghiên cứu Efskind Efskind tiêm mực vào bụng dưới một người phụ nữ có hội chứng Meigs và tìm thấy rằng các hạt mực tích lũy trong hệ bạch huyết của bề mặt màng phổi trong vòng nửa giờ. Gây tắc nghẽn hệ bạch huyết này làm ngăn tích tụ dịch màng phổi và làm dịch báng gia tăng. Nghiên cứu của Terada và cs Trong năm 1992, Terada và cs tiêm albumin có đánh dấu vào phúc mạc và thấy rằng nồng độ tối đa đã được phát hiện trong màng phổi bên phải trong vòng 3 giờ đồng hồ. Bản chất của dịch báng và dịch màng phổi Dịch báng và dịch màng phổi trong hội chứng Meigs có thể là dịch thấm hoặc dịch tiết. Meigs thực hiện điện di [electrophoresis] ở vài trường hợp và xác định rằng dịch màng phổi và dịch báng tương tự nhau về bản chất. Kích thước khối u, chứ không phải là loại mô bệnh học cụ thể, được cho là yếu tố quan trọng trong sự hình thành báng bụng và tràn dịch màng phổi kèm theo. ...... Nguyên nhânCó thể nghĩ đến ác tính khi có u buồng trứng kết hợp với hội chứng Meigs và tăng CA-125 huyết thanh. Nên giới hạn thủ thuật ngoại khoa khi có kết quả tế bào âm tính của dịch báng, không có di căn phúc mạc, và mô bệnh học lành tính. Nên do phẫu thuật viên phụ khoa có kinh nghiệm hay chuyên gia ung bướu phụ khoa quyết định. Có những trình ca về pseudo-Meigs syndrome kết hợp với u mô đệm buồng trứng [struma ovarii] ác tính và tăng CA-125. Chọn lựa không thực hiện điều trị bổ trợ là điều đáng tin cậy sau phẫu thuật tối hảo và thủ thuật định giai đoạn [staging] thích hợp cho tiến trình lành tính về lâm sàng và xuất độ di căn thấp của malignant struma ovarii. Cần tư vấn cẩn thận cho bệnh nhân. Struma ovarii là nguyên nhân hiếm của báng bụng, tràn dịch màng phổi, tăng CA-125 và cường giáp. Tình trạng hiếm thấy này nên được coi là chẩn đoán phân biệt cho những bệnh nhân có báng bụng và tràn dịch màng phổi nhưng có kết quả tế bào âm tính. Báng bụng, tràn dịch màng phổi, tăng CA-125 và không có u ở bệnh nhân lupus đỏ hệ thống cũng là hội chứng Tjalma hoặc do migrated Filshie clips ở pseudo-Meigs syndrome. Xét nghiệm CA-125 Là khảo sát huyết thanh có lợi ngoài serum electrolytes và CBC count. CA-125 huyết thanh có thể tăng trong hội chứng Meigs, nhưng mức độ tăng không tương quan với tình trạng ác tính. Thật ra, CA-125 bình thường không loại trừ khả năng ác tính. CA-125 không được dùng làm xét nghiệm sàng lọc. Sau mổ mức CA-125 cao nhất là 1808 U/mL Đó là kết quả dương tính giả. Nguồn gốc sinh l‎ý của CA-125 là thượng bì xoang phôi thai và các dẫn xuất gồm thượng bì ống Müller, màng phổi, màng tim và phúc mạc. Các trường hợp bệnh lý tăng CA-125 gồm viêm phần phụ, tổn hại phúc mạc hay tái tạo như sau mổ, u buồng trứng ác tính, lạc nội mạc tử cung. Vào năm 1992, Lin và cs khảo sát xem có phải u sợi buồng trứng là nguyên do của tăng CA-125 huyết thanh không. Bằng kỹ thuật hoá mô miễn dịch chuyên biệt cho dấu ấn ung thư, đã xác định CA-125 là từ mạc nối lớn và bề mặt phúc mạc hơn là từ u sợi buồng trứng. Tạp chí y học March 24, 2023 HỘI CHỨNG MEIG TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ BÁO CÁO CA BỆNH HỘI CHỨNG MEIG TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ BÁO CÁO CA BỆNH Lê Thanh Đức1,, Nguyễn Thị Lý Linh2 Hội chứng Meigs là một bệnh hiếm gặp được đặc trưng bởi tam chứng bao... Hội chứng Demon meigs Bà cụ 74 tuổi được tuyến dưới chuyển đến tua trực mình với chẩn đoán khối u ổ bụng to nhanh lên trong 2 tuần không rõ nguyên nhân. Người nhà hết sưc lo lắng vì trước đó các bác sĩ không loại trừ bệnh lý ác tính vì tiến triển nhanh. CT bụng có hình ảnh khối nang dịch xuất phát từ phần phụ bên phải, mình cho chụp thêm XQ phổi và bụng thấy có hình ảnh tràn dịch màng phổi số lượng ít cùng bên, bên trái không có. BN được chẩn đoán là hội chứng Demon meig, cơ chế sinh lý bệnh gây ra hội chứng này không rõ, thường gặp bộ 3 triệu chứng các khối u lành tính buồng trứng, dịch ổ bụng và dịch màng phổi. Sau khi xử lý khối u các triệu chứng khác sẽ hết. Hội chứng này tương đối hiếm gặp, một năm có thể chỉ gặp 1 vài case, và đây là trường hợp đầu tiên của khoa trong 7 tháng đầu năm. Tuy thế cần phải phân biệt với hội chứng Pseudo Meigs liên quan đến ung thư vú và ung thư buồng trứng với triệu chứng hết sức nghèo nàn.

hội chứng demon meig