hẹp hở van 2 lá
Bệnh nhân hẹp van 2 lá khít nặng luôn luôn dung nạp kém trong thai kỳ. Trong một số trường hợp, điều trị nội khoa không hiệu quả, vì vậy cần phải can thiệp mổ tim hở để cố gắng cứu sống người mẹ.Tuy nhiên, tuần
I- HẸP VAN HAI LÁ A- TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ Nếu van hai lá hở, có một dòng máu từ thất trái phụt trở lại nhĩi thất trái qua lỗ hở ấy nên phát sinh ra tiếng thổi. Do áp lực ở thất trái cao nhất trong hệ tuần hoàn, lực này tống máu đi mạnh nên tiếng thổi này có tính
Như vậy hở van hai lá này do nguyên nhân nào : Các nn của hở van hai lá . Cấu tạo của van hai lá gồm : lá van, vòng van, dây chằng và trụ cơ . Do đó chúng ta nên xếp loại nn theo từng cấu trúc trên sẽ dễ nhớ hơn : 1- Tại van : a. Thoái hoá nhày khiến van di chuyển quá mức
Mức độ hẹp và độ nặng của hẹp; Lá van: mềm, dày, dính . . Cơ chế hẹp van; Ảnh hưởng hẹp trên huyết động : EF, co, SPAP . . Thương tổn phối hợp : dãn ĐM c , vôi hoá vòng van, +/- hở van động mạch chủ , bệnh van khác; 3. Chỉ Định Phẫu Thuật : Hẹp Van Động Mạch Chủ
Bệnh tim trái gây ra suy tim phải. Thông liên nhĩ. Hẹp van hai lá. Hở van ba lá. Tăng áp phổi. Ở bệnh nhân này không có tiền căn bệnh lý phổi, khám tim trái không có bất thường và không có âm thổi ở tại tim do đó bệnh lý phổi, tim trái, hở van ba lá thì không nghĩ tới.
Hẹp lỗ van động mạch chủ (Aortic valvular stenosis) 1. Đại c ư ơng. Hẹp lỗ van động mạch chủ là tình t
Hủy Hợp Đồng Vay Tiền Online. Bệnh van 2 lá là bệnh lý van tim thường gặp nhất, đa số nguyên nhân ảnh hưởng đến van 2 lá do thấp tim RF – Rheumatic Fever. Bệnh van 2 lá được phân làm hai nhóm bệnh hở van 2 lá và bệnh hẹp van 2 lá. Đôi khi có thể phối hợp cả hẹp và hở van 2 lá trên cùng một bệnh nhân. Khi đó sẽ xuất hiện những dòng chảy bất thường khi tim hoạt động co bóp tống máu đi nuôi cơ thể, lâu dài dẫn đến suy tim. Mời bạn đọc cùng Docosan tìm hiểu về bệnh lý van 2 lá thông qua bài viêt sau đây. Bệnh hẹp van 2 lá Trước khi tìm hiểu bệnh liên quan đến van 2 lá chúng ta sẽ bắt đầu với vị trí, cấu trúc, giải phẫu cũng như chức năng của quả tim nói chung và van 2 lá nói riêng. Quả tim nằm ở khoang trung thất giữa trong lồng ngực, chếch về phía bên trái xương ức và ở giữa 2 lá phổi có chức năng bơm máu đi nuôi cơ thể. Cấu tạo của tim gồm 2 tâm thất và 2 tâm nhĩ phải. Ngăn cách giữa tâm thất phải và tâm nhĩ phải là van 3 lá và giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái là van 2 lá. Máu sẽ được bơm từ tâm thất trái thông qua van động mạch chủ đi nuôi cơ thể và trở về tim bằng con đường tĩnh mạch chủ trên và dưới vào tâm nhĩ phải. Sau đó tâm nhĩ phải đưa máu xuống tâm thất phải thông qua van 3 lá, từ đó tâm thất phải bơm máu lên phổi thông qua các nhánh động mạch phổi nhằm trao đổi oxy và trở về tâm nhĩ trái. Tiếp theo máu sẽ đổ từ tâm nhĩ trái vào tâm thất trái thông qua van 2 lá và tiếp tục con đường trên lặp đi lặp lại liên tục. Mọi bất thường hẹp hở van 2 lá đều dẫn đến nguy cơ tim mạch trong tương lai. Trong hẹp ván 2 lá, van sẽ không mở hoàn toàn sẽ gây ứ trệ tuần hoàn ở tâm nhĩ trái và làm giảm lượng máu xuống tâm thất trái. Đối với hở van 2 lá, van sẽ không đóng hoàn toàn làm dòng máu phụt ngược lại tâm nhĩ trái gây giảm cung lượng tim và ứ máu tại tâm nhĩ trái. Mọi tình huống ứ máu tại nhĩ trái đều dẫn đến ứ máu phổi làm tăng áp phổi. Sự tăng kháng lực mạch máu phổi khiến thất phải phải tăng công dễ dẫn đến suy tim phải. Ở bài viết này chúng ta sẽ trình bày chủ yếu về bệnh hẹp van hai lá. Bệnh lý hở van hai lá sẽ được tìm hiểu ở bài viết khác. Nguyên nhân hẹp van hai lá Nguyên nhân hẹp van 2 lá thường do bệnh hậu thấp Hẹp van hai lá chiếm ưu thế ở phụ nữ 75-80 % các trường hợp. Thường gặp ở thiếu niên và người trẻ. Hẹp van hai lá hậu thấp là nguyên nhân thường gặp nhất, mặc dù tiền căn thấp tim ít phổ biến 50% trường hợp. Bộ máy van hai lá bị tác động bởi bệnh thấp tim theo nhiều cách, những thay đổi này làm cho lá van bị cứng và kém di động, đưa đến hẹp van dạng phễu hình miệng cá Lá van bị dày lan tỏa bởi mô sẹo xơ và/hoặc sự lắng đọng van hai lá bị dính chằng bị dính và ngắn lại. Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác rất hiếm gặp bao gồm vôi hóa vòng hai lá với sự lan rộng vôi hoá vào các cánh van, khiến chúng cứng và không mở hoàn toàn; màng ngăn nhĩ trái cor triatriatum; lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa khớp dạng thấp; u nhầy nhĩ trái và viêm nội tâm mạc nhiễm trùng với các nốt sùi lớn. Trong khi đó, hẹp van hai lá bẩm sinh cũng là một trong số những nguyên nhấn dẫn đến hẹp van hai lá tuy nhiên cũng không thường gặp. Triệu chứng hẹp van 2 lá Triệu chứng hẹp van 2 lá Thời gian ủ bệnh giữa cơn đầu tiên của viêm tim do thấp tim và sự xuất hiện triệu chứng hẹp van hai lá sau khoảng hai mươi năm; hầu hết bắt đầu có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 40. Các triệu chứng có thể xuất hiện từ nhẹ đến nguy kịch, nếu như không được can thiệp kịp thời có thể ảnh hưởng đến tình mạng của người bệnh hẹp van hai lá. Một số triệu chứng thường gặp của bệnh hẹp van hai lá là Khó thở Sự gia tăng rõ rệt áp lực nhĩ trái được thúc đẩy bởi các yếu tố gắng sức nặng, sốt, thiếu máu nặng, nhịp nhanh kịch phát, giao hợp, mang thai, cường giáp đề có thể đưa đến khó thở khi gắng sức và ho. Khi hẹp van hai lá nặng, gắng sức nhẹ cũng gây khó thở và bệnh nhân trở nên hạn chế hoạt động hàng ngày. Sự tái phân bố máu từ phần thấp của cơ thể đến phổi xảy ra khi bệnh nhân nằm đưa đến khó thở khi nằm đầu ngang và khó thở kịch phát về ngực Xảy ra ở khoảng 10% bệnh nhân hẹp van hai lá nặng, có thể do tăng áp động mạch phổi hoặc thiếu máu cơ tim do xơ vữa động mạch vành đi ra máu Khi độ nặng của hẹp van hai lá tiến triển và kháng lực mạch máu phổi tăng dẫn đến vỡ chỗ nối tĩnh mạch phổi – phế quản thứ phát từ sự tăng áp tĩnh mạch phổi, thường xảy ra ở bệnh nhân chưa có tăng kháng lực mạch máu rõ rệt và hầu như không gây tử vong. Nếu hở van hai lá xuất hiện có thể làm giảm triệu chứng ứ huyết phổi do đó giai đoạn phù phổi cấp và ho ra máu có thể giảm về tấn số và mức độ nặng. Các triệu chứng trên có thể là dấu hiệu ban đầu của biến chứng cấp báo động của bệnh hẹp van hai lá như phù phổi cấp, thuyên tắc phổi, nhồi máu cơ tim. Đôi khi tình trạng ứ trệ tuần hoàn sẽ tạo điều kiện phát triển cho các ổ nhiễm trùng từ đó dẫn đến nhiễm trùng phổi, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Khi gặp các triệu chứng kể trên, người bệnh cần đến ngay bác sĩ Tim mạch để được chẩn đoán và điều trị kịp thời nhằm tránh những biến chứng nguy hiểm sau này, đặc biệt là suy tim. Chẩn đoán hẹp van 2 lá Siêu âm chẩn đoán bệnh van hai lá Chẩn đoán sơ bộ hẹp van 2 lá được bác sĩ đưa ra khi có đầy đủ các bằng chứng trên lâm sàng được khai thác từ bệnh sử và triệu chứng thực thể thông qua thăm khám bệnh nhân. Sau đó bác sĩ sẽ chỉ định các cận lâm sàng cần thiết nhằm hỗ trợ chẩn đoán bệnh hẹp van hai lá và loại trừ các chẩn đoán phân biệt ban đầu nếu có. Một số xét nghiệm được dùng để chẩn đoán bệnh hẹp van 2 lá bao gồm Điện tâm đồ Điện tâm đồ là một trong những cận lâm sàng thường được sử dụng trong chẩn đoán hẹp van 2 lá, đặc biệt là trong các trường hợp cấp cứu. Thông qua điện tâm đồ có thể chẩn đoán được tình trạng rung nhĩ, hẹp van hai lá, tăng áp động mạch phổi, dày thất phải hiện ngực Thông qua x-quang có thể thấy các biểu hiện lớn nhĩ trái, tái phân bố mạch máu phổi do tăng áp mao mạch phổi, động mạch phổi chính và thất phải lớn kèm kèm theo khi có tăng áp động mạch âm tim Đây là phương pháp không xâm nhập có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán hẹp van hai lá. Ngoài ra còn có thể thực hiện siêu âm tim qua thành ngực hoặc siêu âm tim qua ngã thực quản trong một số trường hợp cần tim Thông tim trái chỉ dùng để làm sáng tỏ thêm khi có sự bất tương hợp giữa dữ kiện lâm sàng và siêu âm tim ngoài ra còn hỗ trợ đánh giá chính xác tổn thương van 2 lá nếu có. Bệnh van 2 lá, đặc biệt là hẹp van 2 lá, chủ yếu gặp ở người bị mắc bệnh hậu thấp. Để điều trị bệnh van 2 lá, thuốc ức chế men chuyển và chẹn beta được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong đáng kể. Tuy nhiên khuyến cáo trong một số trường hợp nên thay van 2 lá nhân tạo nhằm giúp cải thiện đời sống của bệnh nhân và phòng tránh những biến chứng nguy hiểm có thể gặp phải. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.
Ngày cập nhật 24/12/2021 Tác giả 945 lượt xemNhững bất thường trong cấu trúc van tim 2 lá có thể khiến van tim này dày, dính và không thể mở được hoàn toàn, gây “xáo trộn” quá trình lưu chuyển của máu qua các buồng tim. Bệnh có thể không hoặc ít biểu hiện cho đến khi tiến triển nặng và gây các biến chứng như tăng áp động mạch phổi, suy tim, huyết khối… Hãy cùng tìm hiểu của biến chứng của bệnh hẹp van 2 lá và cách phòng ngừa qua bài viết dưới đây. Menu xem nhanh 11. Các biến chứng của bệnh hẹp van tim 2 Tăng áp lực động mạch phổi do hẹp van 2 Suy tim Tim Rung Cục máu đông do hẹp van 2 lá2. Các nguyên nhân phổ biến gây hẹp van 2 lá3. Làm thế nào để phòng ngừa các biến chứng của bệnh hẹp van tim 2 lá1. Các biến chứng của bệnh hẹp van tim 2 láHiện tượng hẹp van tim 2 lá đặc trưng bởi tình trạng van 2 lá dày lên hoặc các mép van dính lại với nhau do vôi hóa van tim. Từ đó khiến máu ở nhĩ trái không thể tống hết xuống thất trái trong chu kỳ co bóp. Ban đầu tim và các cơ quan liên quan vẫn có thể hoạt động để bù đắp phần máu thiếu hụt. Nhưng nếu tình trạng này xảy ra trong một thời gian dài thì có thể gây ra những biến chứng sau Tăng áp lực động mạch phổi do hẹp van 2 láVan 2 lá bị hẹp dính sẽ khiến áp lực máu trong động mạch phổi tăng. Điều này làm quá trình vận chuyển máu từ tim đến phổi bị quá tải. Máu có thể trào ngược vào phổi có thể gây phù phổi van tim có thể làm tăng áp lực ở phổi, gây tăng áp động mạch Suy tim phảiKhi van 2 lá bị hẹp kéo theo áp lực mạch máu gia tăng trong phổi và gây ứ dịch. Lúc này xuất hiện tình trạng căng tim phải, lâu dần dẫn đến suy tim phải. Khi lượng dịch và máu trở về phổi gia tăng, bệnh nhân có thể bị phù phổi, kèm theo tình trạng khó thở và ho khạc ra Tim toVan 2 lá bị hẹp có thể khiến lượng máu không được đẩy hết khỏi buồng nhĩ trái. Tình trạng này kéo dài dẫn đến to tâm Rung nhĩDo van tim bị hư hại, không kiểm soát được lượng máu giữa các buồng tim nên hoạt động co bóp của tim bị ảnh hưởng, dẫn tới nhịp tim không đều. Mặt khác tim phải làm việc nhiều hơn để bơm đủ lượng máu cần thiết sẽ khiến tâm nhĩ co bóp nhanh và hỗn độn. Hiện tượng này gọi là rung Cục máu đông do hẹp van 2 láHiện tượng máu ứ đọng lâu ngày mà không được điều trị sẽ làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong tâm nhĩ trái. Các cục máu đông này có thể vỡ và theo dòng máu đi khắp nơi trong cơ thể, gây nhồi máu cơ tim, tắc nghẽn mạch máu trong não, nhồi máu không được tống hết sẽ ứ đọng tại buồng nhĩ, làm tăng nguy cơ hình thành cục máu Các nguyên nhân phổ biến gây hẹp van 2 láĐể biết cách ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra, người bệnh cần hiểu rõ về các nguyên nhân gây hẹp van tim 2 số trường hợp hẹp van 2 lá đều là hậu quả của sốt thấp khớp hay viêm nội tâm mạc do liên cầu khuẩn tan máu nhóm A gây ra. Nhưng điều đáng nói là có tới 50% bệnh nhân không hề biết tiền sử thấp khớp khiến cho việc phòng ngừa thấp tim cũng như các biến chứng của bệnh trở nên khó khăn hơn. Ngoài ra, hiện tượng canxi tích tụ xung quanh van có thể gây vôi hóa vòng van, làm van tim mất sự đàn hồi, mềm mại vốn có. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến van tim bị hạn chế khả năng mở. Các bệnh lý tự miễn, phổ biến nhất là lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa khớp dạng thấp cũng là những yếu tố gây hẹp van. Một số trường hợp khác, van 2 lá bị hẹp van do hội chứng rối loạn nội tiết và chuyển hóa U carcinoid gây biệt, các trường hợp hẹp van tim 2 lá ở trẻ nhỏ thường xảy ra do các dị tật bẩm sinh như van hai lá hình dù, vòng thắt trên van hoặc là bệnh thứ phát sau khi mắc bệnh tim bẩm sinh phòng tránh những biến chứng do hẹp van tim 2 lá gây ra, bạn cần thăm khám và điều trị sớm tại chuyên khoa tim mạch uy Làm thế nào để phòng ngừa các biến chứng của bệnh hẹp van tim 2 láDựa theo những nguyên nhân gây bệnh hẹp van tim 2 lá kể trên, các bác sĩ chuyên khoa tim mạch khuyên bạn nếu muốn ngăn ngừa bệnh tăng nặng và gây biến chứng nguy hiểm thì cần tích cực thực hiện các biện pháp sau– Vệ sinh thân thể, đặc biệt là vùng hầu họng, nơi dễ bị liên cầu khuẩn tan máu nhóm A “tấn công”– Nếu mắc một trong các bệnh lý nguy cơ kể trên thì cần điều trị sớm và hiệu quả để ngăn ngừa bệnh tiến triển gây ảnh hưởng đến van tim– Nếu được chẩn đoán là hẹp van tim 2 lá thì bạn cần điều trị sớm và tích cực theo phác đồ của bác sĩ. Hiện nay, phương pháp điều trị hẹp van tim 2 lá chủ yếu vẫn là điều trị nội khoa bằng các loại thuốc theo chỉ định và thay đổi lối sống tích cực. Trong một số trường hợp, van tim hẹp quá nặng, điều trị nội khoa không có tác dụng thì một số biện pháp khác sẽ được chỉ định nhằm tác động vào cấu trúc, giúp khôi phục một phần hoặc toàn bộ chức năng van tim. Điều này sẽ giúp ngăn chặn bệnh tiến triển nặng và gây ra biến vọng qua bài viết, bạn đã hiểu hơn về các biến chứng của bệnh hẹp van 2 lá, nguyên nhân và cách ngăn chặn các biến chứng. Các kiến thức trong được chia sẻ trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tốt nhất, bạn hãy thăm khám thường xuyên hoặc ngay khi có các triệu chứng của bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời nhé.
Hẹp hai lá cản trở lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái tới tâm thất trái. Nguyên nhân thông thường là sốt thấp khớp. Các biến chứng thường gặp là tăng áp phổi, rung nhĩ, và huyết khối. Các triệu chứng cơ năng nằm trong bệnh cảnh suy tim; các triệu chứng thực thể bao gồm tiếng mở van đanh và tiếng rung tâm trương. Chẩn đoán dựa trên khám lâm sàng và siêu âm tim. Tiên lượng tốt. Điều trị bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi giải phóng chậm, và thuốc chống đông. Điều trị đối với hẹp hai lá mức độ nặng hơn bao gồm nong van hai lá bằng bóng, phẫu thuật sửa van, hoặc thay hẹp hai lá, các cánh van trở nên dày lên và không di động, lỗ van được thu hẹp do sự dính các van và các dây chắng ngắn, dày. Nguyên nhân phổ biến nhất là thấp tim Thấp khớp đọc thêm , mặc dù nhiều bệnh nhân không nhớ mình từng mắc bệnh lý này. Phụ nữ chiếm 80% số các trường hợp. Ở những vùng có tỷ lệ hiện hành thấp tim cao, bệnh nhân thường có biểu hiện ở độ tuổi 30, thường là sự kết hợp mép của các lá van mềm dẻo, không vôi hóa. Ở những vùng có tỷ lệ lưu hành thấp, bệnh nhân thường xuất hiện ở độ tuổi từ 50 đến 70 và với các lá xơ hóa vôi hóa kèm theo sự tham gia của các tổ chức dưới màng cứng cùng với sự hợp nhất. Các triệu chứng và dấu hiệu của hẹp van hai lá Các triệu chứng hẹp van hai lá tương quan kém với mức độ nghiêm trọng của bệnh vì bệnh thường tiến triển chậm, và bệnh nhân giảm hoạt động một cách vô thức. Nhiều bệnh nhân không có triệu chứng cho đến khi họ mang thai hoặc bị rung nhĩ. Các triệu chứng ban đầu thường là những triệu chứng của suy tim ví dụ khó thở, khó thở khi nằm, khó thở về đêm, mệt mỏi. Các triệu chứng thường không xuất hiện cho đến 15 đến 40 năm sau cơn sốt thấp khớp. Ở các nước chưa được phục vụ tốt về mặt y tế, trẻ nhỏ có thể có triệu chứng vì nhiễm liên cầu có thể không được điều trị bằng thuốc kháng sinh và nhiễm trùng tái phát là phổ biến. Một số trường hợp, các triệu chứng cơ năng và thực thể ban đầu của hẹp hai lá là các triệu chứng của tắc mạch như đột quỵ. Viêm nội tâm mạc rất hiếm gặp ở hẹp hai lá trừ khi đi kèm hở hai lá. Sờ Thăm khám thông qua sờ nắn có thể phát hiện thấy rõ các xung động của tiếng S1 và S2. S1 cảm nhận rõ nhất ở mỏm, và S2 ở rìa phía trên đường cạnh ức trái. Thành phần phổi của S2 P2 gây xung động do tăng áp động mạch phổi. Xung động thất phải có thể sờ thấy ở rìa ức trái kèm theo tĩnh mạch cổ nổi khi tăng áp phổi xuất hiện và rối loạn chức năng tâm trương thất phải xuất hiện. Nghe S1 tomở tâm trương sớm đột ngộtTiếng thổi tâm trương thấp dầnĐáng chú ý nhất là tiếng mở van sớm thì tâm trương khi những cánh van lọt vào trong thất trái, nghe rõ nhất phía dưới cạnh ức trái; theo sau bởi một tiếng rung tâm trương cường độ biến đổi, nghe rõ nhất bằng phần chuông ở mỏm hoặc qua sờ mỏm tim ở cuối thì thở ra khi bệnh nhân ở tư thế nghiêng trái. Tiếng mở van sớm có thể êm dịu hoặc vắng mặt nếu van hai lá bị canxi hóa; tiếng mở van di chuyển gần hơn tới S2 tăng thời gian của tiếng thổi khi hẹp van hai lá trở nên nặng hơn và áp lực nhĩ tăng thổi tâm trương tăng lên sau nghiệm pháp Valsalva khi máu đổ vào nhĩ trái, sau khi gắng sức, và đáp ứng với các nghiệm pháp tăng hậu gánh ví dụ như ngồi xổm, tay nắm dụng cụ. Tiếng thổi có thể nhỏ hơn hoặc không có khi thất phải phì đại đẩy thất trái về phía sau và khi các rối loạn khác tăng áp động mạch phổi, bất thường ở van tim bên phải, rung nhĩ kèm theo nhịp thất nhanh làm giảm lưu lượng máu qua van hai lá. Sự gia tăng dần âm lượng vào giai đoạn tiền tâm thu là do dòng chảy tăng lên với sự co bóp của tâm nhĩ. Tuy nhiên, các cánh van hai lá đóng trong thời kỳ thất trái co cũng có thể góp phần gây ra tình trạng này, nhưng chỉ vào cuối tâm trương khi áp lực nhĩ trái vẫn còn tiếng thổi tâm trương có thể cùng tồn tại với tiếng thổi của hẹp hai lá là Tiếng thổi tâm trương khi có hở hai lá nặngTắc nghẽn nhĩ trái do u nhầy hoặc ball thrombus hiếm gặp Siêu âm timMức độ nghiêm trọng của hẹp van hai lá được mô tả trên siêu âm tim Trung bình Diện tích van> 1,5 đến 2,5 cm2 hoặc nửa thời gian áp suất tâm trương 50 mm, nhưng không có dữ liệu tốt để hỗ trợ thực hành này. Tất cả bệnh nhân nên được khuyến khích tiếp tục tập luyện ở cường độ thấp nhất mặc dù có khó thở khi gắng sức. Có thể chỉ định can thiệp hẹp van hai lá mức độ trung bình khi cần phải phẫu thuật tim cho các chỉ định khác. Những bệnh nhân có triệu chứng và có gradient qua hai lá trung bình do gắng sức > 15 mm Hg hoặc áp lực bít mao mạch phổi > 25 mm Hg có thể được xem xét kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua thiệp hẹp van hai lá nặng được chỉ định khi có bất kỳ triệu chứng nào nếu van phù hợp với kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da có thể cân nhắc ở bệnh nhân không triệu chứng nếu áp lực phổi > 50 mm Hg hoặc có rung nhĩ mới khởi phát. Phẫu thuật tim chỉ được thực hiện khi các triệu chứng nặng và đối với những bệnh nhân không phải là đối tượng để thực hiện kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da hoặc cần phải có các phẫu thuật tim khác hoặc không có khả năng tiếp cận với thủ thuật qua da. Kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da là thủ thuật được lựa chọn cho những bệnh nhân trẻ hơn và những bệnh nhân không có mép van bị vôi hóa nặng, biến dạng dưới van, huyết khối LA, hoặc MR vừa hoặc nặng xem Bảng Phân mức độ hở van hai lá Phân loại Hở hai lá – 1 Tài liệu tham khảo về điều trị Hẹp hai lá cản trở lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái tới tâm thất trái. Nguyên nhân thông thường là sốt thấp khớp. Các biến chứng thường gặp là tăng áp phổi, rung nhĩ, và huyết khối. Các triệu chứng... đọc thêm . Trong thủ thuật có dẫn hướng bằng nội soi huỳnh quang và siêu âm tim này, một ống thông qua tĩnh mạch có một bóng nong bơm hơi ở đầu xa được đưa qua vách từ tâm nhĩ phải đến LA và được bơm căng để tách các mép van hai lá bị hợp nhất. Kết quả tương đương với các thủ tục mang tính chất xâm lấn hơn. Các biến chứng không phổ biến nhưng bao gồm hở hai lá, tắc mạch, và chèn ép tim Chèn ép tim Chèn ép tim là sự tích tụ máu trong khoang màng ngoài tim có thể tích và áp suất đủ để làm giảm thể tích đổ đầy tâm trương. Bệnh nhân thường hạ huyết áp, tiếng tim mờ, và tĩnh mạch cổ giãn.... đọc thêm . Khoảng 75% số lỗ thông liên nhĩ do thủ thuật đóng lại một cách tự nhiên và hầu hết số còn lại chỉ có các shunt từ trái sang phải không đáng kể về mặt lâm sàng, nhưng đôi khi cần phải đóng qua thuật nong van có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị biến dạng nặng, vôi hoá van, hoặc huyết khối nhĩ trái. Trong quy trình này, các lá van hai lá được tách rời bằng một dụng cụ giãn nở khi đi qua tâm thất trái tách van kín thông qua màng phổi hoặc mở trực tiếp. Lựa chọn thủ thuật dựa trên kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật và hình thái của van, mặc dù thủ thuật cắt mép van kín hiện nay ít được thực hiện hơn. Do những nguy cơ lớn hơn, phẫu thuật thường được hoãn lại cho đến khi khó thở ở mức NYHA III xem bảng Phân loại suy tim Phân loại Suy tim theo Hiệp hội Tim mạch New York NYHA . Trong quá trình phẫu thuật, một số bác sĩ lâm sàng thắt tiểu nhĩ trái để giảm huyết nguyên nhân là vôi hóa vòng van, nong bóng qua da vì không sự hòa hợp mép van. Hơn nữa, phẫu thuật thay van đòi hỏi kỹ thuật khắt khe vì vôi hóa vòng van và thường có nguy cơ cao vì nhiều bệnh nhân là người cao tuổi và có nhiều bệnh đồng mắc. Do đó, can thiệp sẽ bị trì hoãn cho đến khi các triệu chứng trở nên trầm trọng mặc dù đã sử dụng thuốc lợi tiểu và kiểm soát nhịp. Kinh nghiệm ban đầu ở những bệnh nhân không thể phẫu thuật cho thấy lợi ích từ việc cấy ghép van sinh học nhân tạo thay thế van động mạch chủ qua ống thông TAVR ở vị trí hai lá. 1. Otto CM, Nishimura RA, Bonow RO, et al 2020 ACC/AHA Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease Executive Summary A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation 1435e35–e71, 2021. doi Hẹp van hai lá thường có nguyên nhân là thấp áp động mạch phổi và rung nhĩ có thể tiến cơ thuyên tắc huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ và hẹp van hai lá là rất cao và được điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K chứ không phải thuốc chống đông đường uống tác dụng trực tim thấy tiếng S1 lớn và tiếng mở van đầu tâm trương theo sau bởi tiếng rung giảm dần-tăng dần, nghe rõ nhất ở mỏm cuối thì thở ra khi bệnh nhân ở tư thế nghiêng trái, tiếng thổi tăng lên sau nghiệm pháp valsalva, thể dục, ngồi xổm, tập nắm dụng bệnh nhân có triệu chứng nhẹ thường đáp ứng với thuốc lợi tiểu và, nếu có nhịp nhanh xoang hoặc rung nhĩ, với thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi để kiểm soát tốc nhân có triệu chứng nặng và tăng áp động mạch phổi đòi hỏi phải sửa van hoặc thay van.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Đỗ Xuân Chiến và Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Thị Hòa - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ hẹp van tim thường xảy ra khi cấu trúc các lá van bị biến dạng, thay vì thanh mảnh, mềm mại, chúng trở nên xơ cứng, dày lên hoặc dính lại với nhau khiến các lá van không thể mở ra hoàn toàn. Tất cả các van tim đều có khả năng bị hẹp nhưng thường gặp nhất là van 2 lá, 3 lá. Thông qua bài viết này, hãy cùng tìm hiểu các biện pháp điều trị hẹp van 2 van 2 lá là căn bệnh về van tim hay gặp nhất, với tỷ lệ chiếm gần 60% các chứng bệnh về van tim. Những triệu chứng cơ bản của hẹp van 2 lá bao gồmKhó thở, đặc biệt là khó thở khi nằm và thường trầm trọng khi về 50-80% bệnh nhân xuất hiện những cơn rung nhĩ kịch phát hay mạn tính. Từ đó gây ra phù phổi cấp và thúc đẩy nhanh quá trình suy tim, thậm chí dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu kịp triệu chứng này xuất hiện khi bệnh nhân có thai hoặc bị rung nhĩ. Chính vì vậy, ở những bệnh nhân bị hẹp van 2 lá khi chưa được điều trị triệt để, các bác sĩ thường khuyên bệnh nhân nên tránh có van 2 lá là bệnh lý tiến triển liên tục kéo dài cả đời, thường có một thời gian ổn định lúc đầu rồi tiến triển nặng nề về sau. Do vậy người bệnh cần ý thức cân bằng trong chế độ ăn uống, nghỉ ngơi như hạn chế tiêu thụ muối, nằm đầu cao khi ngủ, dùng thuốc chống suy tim, lợi bệnh nhân bị hẹp van 2 lá nặng, có thể phải sẽ phải thực hiện tạo hình tách lá van, tạo hình van hoặc thay toàn bộ van. Không phải trường hợp hẹp van nào cũng cần phẫu thuật thay van. Nhưng khi bệnh tiến triển nặng hoặc đáp ứng kém với thuốc điều trị, bác sĩ vẫn cần chỉ định để tránh rủi ro, kéo dài tuổi thọ cho người bệnh, mặc dù chi phí phẫu thuật/mổ thay van tim hẹp hiện nay khá vậy, tùy vào từng giai đoạn và từng bệnh nhân cụ thể, bệnh nhân sẽ có 3 tùy chọn cơ bản cho điều trị hẹp van 2 láNong van hai lá bằng bóng qua thuật sửa van hai thuật thay van hai chọn phương pháp can thiệp nào tùy thuộc vào thương tổn từ nhẹ đến nặng của van 2 Nong van 2 lá bằng bóng InoueTrong hẹp van 2 lá, các lá van không còn đóng mở một cách linh hoạt như bình thường khi tim co bóp, mà lại dính vào nhau gây hạn chế khả năng đóng kín hay mở tối đa. Phương pháp nong van hai lá bằng bóng qua da sẽ cố gắng tách các lá van với nhau để làm suy giảm sự tắc van bằng bóng qua da là kỹ thuật đưa ống thông đầu có bóng từ tĩnh mạch chủ dưới vào nhĩ phải, chọc qua vách liên nhĩ sang nhĩ trái rồi lái xuống thất trái. Khi ở ngang mức van 2 lá, bóng sẽ được bơm lên-xuống dần theo từng cỡ tăng dần để làm nở phần eo của bóng gây tách hai mép van cho đến khi kết quả đạt như ý pháp nong hẹp van 2 lá qua da sẽ được các bác sĩ ngoại khoa khuyến khích bạn thực hiện để điều trị hẹp van 2 lá, trừ khi bệnh nhân có các vấn đềHuyết khối nhĩ trái cục máu đông.Vôi hóa nặng van hai van hai lá từ trung bình đến nặng phối hợp với hẹp van hai ra, nong hẹp van 2 lá qua da cũng không phải là lựa chọn khi có bệnh lý van hai lá bẩm hẹp van 2 lá qua da được ưu tiên lựa chọn vìTỷ lệ thành công cao, ít biến chứng qua nhiều nghiên thiện đáng kể tình trạng huyết động và diện tích lỗ kết quả trước mắt, và khi theo dõi lâu dài thậm chí còn hơn nếu so với mổ tách van cả trên tim kín lẫn tim hẹp van 2 lá qua da là thủ thuật ít xâm phạm, nhiều ưu thế so với mổ như thời gian nằm viện ngắn, ít đau, không có sẹo trên ngực, tâm lý thoải mái hơn...Nong hẹp van 2 lá qua da được thực hiện trong một số tình huống đặc biệt mà phẫu thuật khó thành công trọn vẹn hoặc nguy cơ cao như ở phụ nữ có thai, ở người suy tim nặng, ở bệnh nhân đang trong tình trạng cấp cứu...Nong hẹp van 2 lá qua da là phương pháp hàng đầu để điều trị hẹp van 2 lá trên toàn thế giới và đây là thủ thuật chiếm vị trí thứ 2 về số lượng cũng như ý nghĩa trong can thiệp tim mạch. Tại Việt Nam, nong hẹp van 2 lá bắt đầu được thực hiện từ 1997, đến nay đã trở thành phương pháp điều trị thường Phẫu thuật sửa van 2 láMục tiêu của phẫu thuật sửa van 2 lá giống như nong hẹp van 2 lá qua da – đó là mục đích tách các cánh van dính lại với nhau. Tuy nhiên điều khác biệt của phẫu thuật sửa van 2 lá là nó là một phẫu thuật tim hở, sử dụng dao phẫu thuật để xẻ chỗ mép van bị dính thuật sửa van 2 lá thường dẫn đến kết quả tốt. Tuy nhiên, bạn sẽ tiếp xúc với các nguy cơ của một cuộc phẫu thuật lớn và thời gian hồi phục lâu hơn, đó là lý do bác sĩ không giới thiệu phương pháp này đầu thuật sửa van 2 lá thường là lựa chọn tốt cho những bệnh nhân chống chỉ định với phương pháp nong hẹp van 2 lá qua da như huyết khối bên trái nhĩ, vôi hóa, hoặc hở van hai lá.Tương tự như phương pháp nong hẹp van 2 lá qua da, van 2 lá sau phẫu thuật sửa van sẽ dần dần hẹp trở lại, vì vậy các bệnh nhân được thực hiện thủ thuật này thực hiện các biện pháp để đánh giá tim thường Phẫu thuật thay van 2 láThay van 2 lá là sự lựa chọn cuối cùng vì nó mang nguy cơ biến chứng cao hơn so với phương pháp nong hẹp van 2 lá bằng bóng hoặc phẫu thuật sửa van 2 thay van 2 lá, van được thay thế bằng một van nhân tạo. Van nhân tạo có thể bao gồm toàn bộ chất liệu nhân tạo van cơ học hoặc có thể được làm từ các van tim của động vật, thường là từ heo van sinh học.Tất cả các van tim nhân tạo có xu hướng hình thành các cục máu đông. Tuy nhiên, cục máu đông ít có khả năng tạo nên trên van sinh học so với van cơ học. Vì vậy những người có van tim sinh học thường không phải dùng liệu pháp kháng đông kéo dài. Những người có van cơ học sẽ dùng kháng đông liên cơ học nhìn chung được sử dụng lâu hơn so với van sinh học. Nếu bạn cần thay van 2 lá, dưới 65 tuổi, và bạn có thể sử dụng kháng đông, bác sĩ có thể sẽ khuyến cáo lựa chọn này cho bạn. Nếu bạn trên 65 tuổi, hoặc bạn còn trẻ nhưng không thể sử dụng kháng đông, van sinh học thường được khuyến Sau phẫu thuậtSau phẫu thuật van tim, bệnh nhân cần chú ý tái khám định kỳ, dùng thuốc đều, van tim được sửa chữa có thể tồn tại nhiều năm thậm chí suốt đời. Ngược lại, nếu chế độ ăn uống và sinh hoạt không điều độ, không dùng thuốc đúng chỉ định, để bị nhiễm khuẩn gây viêm nội tâm mạc thì hẹp van có thể tái thủ thuật nong van bằng bóng hoặc mổ hẹp van 2 lá, cần làm siêu âm tim để đánh giá các thông số huyết động cơ bản và loại trừ những biến chứng nặng nề như hở van 2 lá, rối loạn chức năng thất trái hoặc shunt tồn lưu qua vách liên bệnh nhân có hở 2 lá nặng hoặc lỗ thông lớn ở vách liên nhĩ nên cần cân nhắc mổ sớm. Đa số các shunt tồn lưu qua vách liên nhĩ đều tự đóng lại sau 6 tháng. Cần chú ý khi đánh giá diện tích lỗ van 2 lá bằng phương pháp PHT nếu làm siêu âm trong vòng 72 giờ sau thủ thuật, vì khi đó những thay đổi cấp của độ dãn nhĩ và thất sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác của phép dõi sau mổ hoặc sau nong van 2 lá cần phải tiến hành ít nhất 1 năm/1 lần, hoặc nhanh hơn nếu như xuất hiện triệu chứng lâm sàng, nhất là khi có các dấu hiệu gợi ý có tái hẹp van 2 lá hoặc hở van 2 lá phối hợp. Siêu âm tim cần được làm định kỳ để theo dõi diễn biến lâm sàng của bệnh bạn bị hẹp van 2 lá, bạn cần phải đến khám các chuyên gia tim mạch để quyết định phẫu thuật có cần thiết hay không, sau đó lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp nhất với nhu cầu cá nhân của mình. Với chẩn đoán sớm và chăm sóc tim mạch chu đáo, hầu hết bệnh nhân hẹp van 2 lá ngày nay có thể lên kế hoạch để sống một cuộc sống gần như bình thường. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Hở van tim 2 lá là một bệnh lý tim mạch khá thường gặp, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu biết về căn bệnh này. Bài viết này sẽ làm rõ các thông tin về hở van tim 2 lá là bệnh gì, nguyên nhân do đâu, các triệu chứng và cách phát hiện căn bệnh này. Hở van 2 lá là tình trạng van 2 lá một trong số các van tim bị hở, gây ảnh hưởng tới sự di chuyển của dòng máu trong tim, cụ thể nó làm cho máu chảy từ tâm thất về tâm nhĩ trái trong thì tâm thu. Do van 2 lá nối liền tâm nhĩ trái và tâm thất trái, bình thường van 2 lá sẽ mở trong thì tâm trương để máu từ tâm nhĩ trái chảy xuống tâm thất trái và đóng lại trong thì tâm thu để ngăn không cho dòng máu đi ngược từ tâm thất lên tâm nhĩ bên trái. 2. Nguyên nhân hở van 2 lá Van 2 lá có cấu trúc bao gồm vòng van, lá van, dây chằng và cột cơ. Khi có bất thường xảy ra do bất kỳ thành phần nào trong cấu trúc trên bị tổn thương đều có thể dẫn đến hở van 2 lá. Có nhiều nguyên nhân gây ra hở van tim 2 lá. Do các bệnh lý lá van Do di chứng thấp tim gây xơ hóa, dày, vôi hay co rút lá thoái hóa nhầy thường kèm theo tình trạng di động quá mức như võng, sa viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn làm thủng lá van, hay làm cho lá van co phình lá van do hở van động mạch chủ do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn gây ra tác động lên van 2 thoái hóa xơ bệnh cơ tim phì đại khiến cho van 2 lá di động ra trước trong kỳ tâm bẩm sinhBệnh nhân bị xẻ van 2 lá đơn thuần hoặc phối hợp, còn gọi là thông sàn nhĩ van 2 lá có hai lỗ van. Do các bệnh lý vòng van 2 lá Do dãn vòng van bệnh nhân bị dãn thất trái do bệnh cơ tim dãn, tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục vôi hóa vòng vanDo thoái hóa ở người già, có thể được thúc đẩy do bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, suy bệnh tim do thấp, hội chứng Hurler, hội chứng Marfan. Do các bệnh lý dây chằng Do thoái hóa dây chằng gây đứt dây di chứng thấp tim gây dày, dính, vôi hóa dây chằng. Do các bệnh lý cột cơ Do nhồi máu cơ tim gây đứt cột cơ rối loạn hoạt động cơ nhúDo thiếu máu cơ bệnh lý thâm nhiễm cơ tim như sarcoid, amyloid. Do bẩm sinh Dị hình dù. 3. Triệu chứng hở van 2 lá Với những trường hợp hở van hai lá nhẹ hoặc vừa, bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì. Thậm chí với những trường hợp hở van hai lá nặng, trong giai đoạn đầu bệnh nhân cũng không có triệu chứng gì cho đến khi dẫn tới suy tim trái, rối loạn nhịp hay tăng áp lực động mạch phổi, khi đó bệnh nhân mới có các triệu chứng. Triệu chứng cơ năng Với bệnh nhân bị hở van 2 lá cấp có các triệu chứng của tình trạng phù phổi như khó thở khi nghỉ, khi nằm, hoặc tình trạng sốc tim do giảm thể tích tống các bệnh nhân bị hở van 2 lá mạn sẽ có các triệu chứng sauBệnh nhân thường không có triệu chứng cơ năng gì trong nhiều năm ngoại trừ một tiếng thổi ở đợt tiến triển, bệnh nhân có triệu chứng khó thở khi gắng sức cho tới khó thở khi nằm và cơn khó thở kịch phát về sau bệnh nhân có triệu chứng suy tim trái cũng giống như các triệu chứng suy tim phải do tình trạng tăng áp động mạch nhân có thể bị loạn nhịp hoàn toàn rung nhĩ đây thường là hậu quả của tình trạng dãn nhĩ nhân cảm giác mệt do giảm thể tích tống máu và giảm cung lượng tim. Triệu chứng thực thể Khi thăm khám lâm sàng, bác sĩ có thể phát hiện các triệu chứng thực thể sauKhi sờ tim, thấy mỏm tim đập mạnh và ngắn khi chức năng thất trái còn tốt. Mỏm tim sẽ lệch sang trái khi tâm thất trái bị nghe tim thấyTiếng tim có các đặc điểm sau tiếng T1 thường mờ, cũng có khi bình thường. Tiếng T2 thường tách đôi rộng, mạnh khi có tăng áp động mạch phổi. Có thể xuất hiện tiếng tim T3 khi có hiện tượng tăng dòng chảy tâm trương. Có một số trường hợp có thể nghe thấy tiếng T4, đặc biệt trong đợt hở van 2 lá thổi tâm thu xuất hiện trong toàn thì tâm thu, âm sắc cao, nghe rõ nhất ở mỏm tim, lan ra nách. Nếu áp lực nhĩ trái tăng quá cao sẽ không còn nghe rõ tiếng này trường hợp bệnh đã dẫn tới suy tim trái và suy tim phải, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng như tĩnh mạch cổ nổi, gan to, cổ trướng và phù chi dưới. 4. Phát hiện hở van tim 2 lá như thế nào? Điện tim điện tâm đồ Trên kết quả điện tâm đồ cho thấy các dấu hiệu không đặc hiệu nhưDày nhĩ thất nhĩ. Chụp X - quang ngực Trên phim chụp X-quang ngực có thể thấy các hình ảnh sauHình ảnh dãn thất trái và nhĩ trái trong trường hợp hở van 2 lá mạn ảnh phù khoảng kẽ và phù nề nang trong trường hợp hở van 2 lá cấp, hay trường hợp suy thất trái nặng. Siêu âm Doppler tim Siêu âm Doppler màu thấy hình ảnh dòng máu phụt ngược về nhĩ trái, giúp chẩn đoán hở van tim 2 lá. Ngoài ra, siêu âm Doppler màu còn cho biết nhiều thông số để chẩn đoán mức độ bệnh như làDiện tính và độ rộng của dòng máu phụt độ phổ Doppler liên tốc tối đa của dòng chảy qua van 2 tích hở hiệu dụng và thể tích dòng hở của van 2 lá có thể ước tính thông qua sự lan của dòng máu phụt ngược vào nhĩ trái, đây là cách tính thông âm Doppler xung giúp đánh giá mức độ hở van 2 lá khi sử dụng cửa sổ Doppler để xác định mức độ lan rộng của dòng máu phụt ngược vào nhĩ âm tim qua thành ngực còn có thể giúp đánh giáĐánh giá nguyên nhân gây hở van 2 trạng vôi hóa của vòng van, lá di động của các lá giá sự ảnh hưởng của tình trạng hở van 2 lá tới các buồng tim đánh giá kích thước, chức năng của các buồng thể thấy siêu âm hở van 2 lá bằng kỹ thuật Siêu âm Doppler tim có vai trò rất quan trọng, được sử dụng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ hở van tim 2 lá. Trong trường hợp siêu âm tim qua thành ngực không cho hình ảnh rõ ràng, bác sĩ có thể sử dụng phương pháp siêu âm qua thực quản giúp quan sát van hai lá gần hơn, đánh giá chính xác hơn. Thông tim và chụp mạch Phương pháp chụp buồng tim và khảo sát huyết động cần làm trong các trường hợp sauTrường hợp các biện pháp cận lâm sàng không xâm nhập không thể kết luận được về độ nặng của tình trạng hở van 2 lá, chức năng thất trái....Trường hợp không có sự tương đồng giữa các triệu chứng lâm sàng và kết quả cận lâm sàng không xâm nhập về độ nặng của tình trạng hở pháp chụp mạch vành được chỉ định trong các trường hợp sauTrường hợp nghi ngờ thiếu máu cơ tim cục bộ là nguyên nhân gây hở van 2 hợp dự định phẫu thuật van 2 lá cho bệnh nhân có cơn đau thắt ngực hoặc bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ hợp dự định phẫu thuật van 2 lá cho bệnh nhân có 1 yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạch vành như làTuổi loạn mỡ huyết nhân nam > 40 tuổi và nữ > 50 tuổi, dù không có triệu chứng hay yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạch vành cũng nên chụp động mạch vành trước khi mổ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Các bệnh cơ tim có thể gặp ở trẻ em Phát hiện và điều trị bệnh cơ tim phì đại ở trẻ em Bệnh cơ tim phì đại có tiền sử ngất nguy cơ đột tử cao không? Dịch vụ từ Vinmec
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hồ Thị Xuân Nga - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Hẹp van tim, điển hình là hẹp van hai lá hậu thấp là một trong những bệnh lý tim mạch khá phổ biến ở các nước phát triển cũng như tại Việt Nam. Căn bệnh này nếu không được điều trị kịp thời, đúng phác đồ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. 1. Bệnh hẹp van tim 2 lá là gì? Hẹp van tim 2 lá là bệnh hẹp hay hở van 2 lá, van động mạch chủ do vi trùng thấp khớp cấp di chuyển trong máu, đến vùng van tim và "ăn mòn" 2 lá van, làm cho van tim bị co rút, biến dạng và mất chức cả khi bị viêm họng nặng, cùng loại vi trùng của thấp khớp cấp gây ra thì người bệnh cũng dễ dàng mắc chứng bệnh hẹp van hai lá hậu thấp, chứ không phải luôn luôn mắc bệnh đau khớp mới bị. Hẹp van tim hai lá do vi trùng thấp khớp cấp gây ra 2. Chứng bệnh van 2 lá hậu thấp biểu hiện thế nào? Khi mới mắc bệnh hẹp van 2 lá hậu thấp, van tim chưa bị tổn thương rõ rệt, nên thường bệnh nhân không có triệu chứng gì mãi đến vài năm sau đó. Thường thì người bệnh sẽ mệt, khó thở khi gắng sức, cảm giác hụt hơi khi làm việc. Nói chung triệu chứng không đặc hiệu và dễ gây nhầm lẫn với vô số bệnh lý tim mạch hoặc suy nhược cơ thể van tim bị hẹp đến một mức độ trung bình hoặc nặng thì người bệnh sẽ có triệu chứng của suy tim rõ rệt hơn, thường xuyên bị cơn khó thở về đêm, ho khan và những lúc này phải nằm đầu cao mới ngủ được. Đôi khi ở giai đoạn muộn, người bệnh có tĩnh mạch cổ nổi hoặc thập chí phù nhẹ chân kín đáo về chiều. 3. Điều trị bệnh hẹp van 2 lá hậu thấp như thế nào? Trước hết, người bệnh cần được khám lâm sàng, đo điện tim, siêu âm tim và chụp X quang để xác định bệnh và mức độ bệnh tiến triển ra sao thì mới điều trị nội khoa hay phẫu thuật mức độ hẹp nhẹ hoặc trung bình, chỉ cần uống thuốc điều trị suy tim, chế độ ăn kiêng cử bớt muối, chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý và theo dõi bằng siêu âm tim mỗi 6 tháng định hẹp khít van hai lá, có hay không kèm theo rung nhĩ, người bệnh cần được phẫu thuật thay van tim hoặc sửa van. Tùy mức độ hư hại và yêu cầu, nghề nghiệp, điều kiện sống của bệnh nhân, bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh chọn loại van tim thích hợp nhất cho mỗi người. Bệnh nhân có thể tự điều trị bằng thuốc khi bệnh ở mức độ nhẹ 4. Sau thay van tim 2 lá có cần phải uống thuốc nữa không? Sau khi thay van điều trị bệnh hẹp van 2 lá hậu thấp có cần phải uống thuốc nữa không là thắc mắc thường gặp của tất cả mọi bệnh nhân. Về vấn đề này, các bác sĩ chuyên khoa cho rằng, sau khi thay van hai lá sinh học hoặc cơ học thì người bệnh đều phải tiếp tục uống thuốc và theo hai lá nhân tạo đưa vào cơ thể mình là vật lạ, nên người bệnh cần phải uống thuốc kháng đông, là loại thuốc giúp máu loãng ra, làm cho hai lá van không bị " kẹt", hoạt động dễ dàng, cũng giống như việc chúng ta thường xuyên tra dầu nhớt cho bản lề cửa nhà mình thuốc thứ hai cần uống là các thuốc điều trị suy tim, các thuốc chống rối loạn nhịp tim nếu chẳng may người bệnh mắc phải... 5. Cần làm gì sau khi thay van 2 lá? Việc thay van hai lá không làm hạn chế các hoạt động bình thường của người bệnh trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, người bệnh cần làm việc, nghỉ ngơi và tập luyện theo lời khuyên của bác sĩ. Khi uống thuốc kháng đông, có một số thức ăn "tương kỵ", không nên ăn nhiều vì dễ góp phần gây chảy máu. Người bệnh nên tuân tuyệt đối thủ chế độ ăn uống theo lời khuyên của bác sĩ đưa ra. Người bệnh cần tuân thủ chế độ dinh dưỡng mà bác sĩ đưa ra 6. Khi nào cần phải kiểm tra lại van 2 lá? Khi đang uống kháng đông, người bệnh sẽ có các biểu hiện chảy máu chân răng tự nhiên, chảy máu cam hoặc chảy máu đường tiêu hóa, yếu liệt nửa người...phải nhanh chóng đến bệnh viện gần nhất có chuyên khoa tim mạch để khai báo về tình trạng của mình, không chậm trễ!Khi đột ngột bị ho ra bọt hồng, mệt, khó thở...sau thay van hai lá cơ học, phải nhanh chóng đến bác sĩ chuyên khoa Tim mạch hoặc bệnh viện có chuyên khoa tim mạch để siêu âm tim kiểm tra xem có bị kẹt van hay không?Thuốc kháng đông là con dao hai lưỡi, vì vậy người bệnh phải theo chỉ dẫn của bác sĩ chặt chẽ, không uống bù sau khi quên, không bỏ cữ thuốc, không tự ý tăng hay giảm liều tùy theo chuyện khỏe hay mệt mình cảm nhận!Cần kiểm tra bằng việc khám và siêu âm tim, thử máu định kỳ mỗi 3-6 tháng/một lần sau bảo vệ sức khỏe tim mạch nói chung và phát hiện sớm dấu hiệu của nhồi máu cơ tim và đột quỵ, khách hàng có thể đăng ký khám tại Trung tâm tim mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec, đây là một trong những trung tâm mũi nhọn cả nước về thăm khám, chẩn đoán, tầm soát và điều trị các bệnh lý tim mạch. Với sự hội tụ của đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, có uy tín lớn trong lĩnh vực điều trị ngoại khoa, nội khoa, thông tim can thiệp và ứng dụng các kỹ thuật cao cấp trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim mạch, cùng với hệ thống các trang thiết bị hiện đại, ngang tầm với các bệnh viện uy tín nhất trên thế giới như Máy cộng hưởng từ MRI 3 Tesla Siemens, máy CT 640 Toshiba, các thiết bị nội soi cao cấp EVIS EXERA III Olympus Nhật Bản, hệ thống gây mê cao cấp Avace, phòng mổ Hybrid theo tiêu chuẩn quốc tế... Trung tâm tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã gặt hái được nhiều thành công và có được niềm tin của đông đảo người thêm Hướng dẫn chẩn đoán hẹp van hai lá hậu thấp Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Bệnh sa van 2 lá Nguyên nhân, triệu chứng Bệnh hở van hai lá khác gì bệnh hẹp van hai lá? Biến chứng của bệnh sa van 2 lá
hẹp hở van 2 lá